So sánh SATA và SAS – Chuẩn giao tiếp dành cho server, workstation
SATA và SAS là hai chuẩn giao tiếp phổ biến hiện nay, được thiết kế dành cho dòng server (máy chủ) và workstation (máy trạm) . Với nhữn...
https://fastestcomvn.blogspot.com/2014/07/so-sanh-sata-va-sas-chuan-giao-tiep.html
SATA và SAS là hai chuẩn giao tiếp phổ biến hiện nay, được thiết kế dành cho dòng server (máy chủ) và workstation (máy trạm). Với những ưu điểm riêng, SATA và SAS đang khiến nhiều người tiêu dùng lúng túng trong việc lựa chọn một chuẩn giao tiếp phù hợp cho ổ đĩa HDD. Trong bài viết lần này, chúng tôi sẽ đi sâu so sánh hai chuẩn giao tiếp này để giúp bạn có lựa chọn tốt nhất.
Chuẩn giao tiếp SATA và SAS
Trước khi SATA và SAS ra đời, SCSI
(Small Computer System Interface) là chuẩn giao tiếp được dùng đầu tiên
trong Server (máy chủ). Kế đến là PATA (Parallel ATA) - chuẩn giao tiếp
truyền dữ liệu theo dạng song song. Và hiện nay là SATA (Serial
Advanced Technology Attachment) - chuẩn giao tiếp truyền dữ liệu theo
dạng nối tiếp và SAS (Serial Attached SCSI) – chuẩn giao tiếp có tốc độ
truyền tải dữ liệu nhanh nhất hiện nay.
SATA là gì?
Chuẩn giao tiếp SATA
SATA là chuẩn giao tiếp với công nghệ
hiện tại dùng để kết nối một ổ đĩa cứng hoặc SSD với phần còn lại của
máy tính. SATA truyền dữ liệu theo dạng nối tiếp được tạo ra nhằm thay
thế cho PATA – chuẩn kết nối truyền dữ liệu song song.
Như chúng ta đã biết, ưu điểm của việc
truyền tải song song – PATA so với truyền tải nối tiếp SATA chính là
tốc độ cao, cùng một lúc có thể gửi đi nhiều dữ liệu. Tuy nhiên, nhược
điểm lớn nhất của nó chính là vấn đề tạp âm nhiễu. Do có nhiều dây dẫn
cùng được sử dụng nên dây này sẽ gây xuyên nhiễu sang dây khác. Để khắc
phục nhược điểm của PATA nên SATA được thiết kế chỉ với một dây dẫn
truyền dữ liệu và một dây tiếp nhận dữ liệu nên sẽ hạn chế được tối đa
vấn đề về tạp âm nhiễu.
Với cấu tạo ít dây hơn so với những
chuẩn giao tiếp cũ, chuẩn giao tiếp SATA đã giúp ích rất nhiều cho khía
cạnh tỏa nhiệt của máy tính. Không gian trống nhiều sẽ giúp cho không
khí lưu thông dễ dàng hơn.
Chuẩn giao tiếp SATA đã được dùng phổ
biến trong vòng 10 năm trở lại đây. Bởi xét về mục đích cũng như giá cả
thì nó phù hợp với đại đa số người tiêu dùng.
SAS là gì?
Chuẩn giao tiếp SAS
SAS là một chuẩn giao tiếp mới, ra đời
sau SATA nhưng nó lại mang nhiều tính năng vượt trội hơn. SAS là tiến
trình phát triển song song SCSI vào một điểm đến điểm giao tiếp nối
ngoại vi, trong đó các bộ điều khiển được liên kết trực tiếp vào ổ đĩa.
SAS cải tiến hiệu suất hơn so với SCSI truyền thống. Nó cho phép nhiều
thiết bị (hơn128 thiết bị) với các kích cỡ khác nhau được kết nối đồng
thời vào cáp mỏng hơn và lâu hơn.
SAS có thể quản lý những file dữ liệu
khổng lồ lên đến 32.768 biến và số lượng bản ghi phụ thuộc vào kích cỡ
của đĩa cứng. Ưu điểm này có thể làm đơn giản hoá khi tổ chức, xử lý và
phân tích một khối lượng lớn dữ liệu vì dữ liệu chỉ chứa trong một file
Ngoài mục đích lưu trữ, SAS còn rất mạnh
trong lĩnh vực quản lý dữ liệu, cho phép người sử dụng thao tác dữ liệu
một cách dễ dàng. Với sức mạnh của mình, SAS còn có thể làm việc với
nhiều file dữ liệu cùng một lúc, điều này giảm đi tính phức tạp trong
chuẩn bị dữ liệu đối với những nhiệm vụ phân tích đòi hỏi phải làm việc
với nhiều file dữ liệu cùng một lúc.
Tuy nhiên, số lượng người sử dụng chuẩn
giao tiếp SAS còn hạn chế so với chuẩn giao tiếp SATA bởi giá thành sản
phẩm cao. Ngoài ra, để tận dụng được hết sức mạnh của chuẩn giao tiếp
SAS thì người dùng phải mất nhiều thời gian để học và hiểu được cách
quản lý dữ liệu của SAS và nhiều nhiệm vụ quản lý phức tạp khác.
So sánh hai chuẩn giao tiếp SATA & SAS của ổ đĩa HDD
Cả hai chuẩn giao tiếp SAS và SATA đều dựa trên nguyên tắc song toàn
Cả hai chuẩn giao tiếp SAS và SATA đều
dựa trên nguyên tắc song toàn, đổi nối tiếp điểm-điểm kết nối, nghĩa là
không cần phải tự gán ID thiết bị hoặc chấm dứt các kết nối, mà dữ liệu
vẫn có thể được gửi và nhận được cùng một lúc giúp cho quá trình truyền
và nhận dữ liệu diễn ra nhanh chóng.
Nhìn chung thì cả 2 chuẩn giao tiếp SATA
và SAS đều có cấu tạo cơ bản của một HDD. Nhưng do khác nhau về chuẩn
giao tiếp nên dẫn đến có một vài điểm khác biệt như sau:
Tốc độ xử lý và truyền tải dữ liệu
Tốc độ truyền tải dữ liệu của SAS được cải thiện theo thời gian
SATA cho tốc độ truyền dữ liệu 150
MB/s hoặc 300 MB/s. Còn tốc độ truyền tải dữ liệu của SAS là 3 Gb/s. Có
thể thấy tốc độ truyền tải dữ liệu của SAS vượt xa so với SATA. Đây
cũng chính là điểm mạnh của SAS so với các chuẩn giao tiếp trước đây.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều hãng sản xuất ổ cứng đã phát triển lên chuẩn
giao tiếp SATA3 với tốc độ đạt từ 3Gb/s - 6Gb/s, SAS 3.0 với tốc độ lên
đến 12Gb/s.
Về cấu trúc
Cả hai cùng sử dụng sơ đồ chân cho dữ
liệu và kết nối điện. Nhưng trong SATA thì hai kết nối được tách biệt
vật lý. Còn đối với SAS, hai đoạn kết nối đã được sáp nhập, giúp nó có
thể đính kèm một ổ đĩa SAS đến một bộ điều khiển SATA bằng cách sử dụng
kết nối liên tục.
SAS (trái) và SATA (phải)
Hiệu năng của một ổ đĩa SAS nhanh gần gấp 3 lần ổ đĩa SATA
Ổ đĩa SATA/NL-SAS quay với tốc độ 7.2k
RPM/giây. Thời gian tìm kiếm trung bình trên SATA/NL-SAS là 9.5m/giây.
Raw disk là 106 IOP/giây
Ổ đĩa SAS quay với tốc độ 15k RPM/giây. Thời gian tìm kiếm trung bình trên SAS là 3.5m/giây. Raw disk là 294 IOP/giây
Vì vậy, hiệu năng của một ổ đĩa SAS nhanh gần gấp 3 lần ổ đĩa SATA.
Độ tin cậy
Ổ đĩa SAS có độ tin cậy hơn 10 lần dùng để đọc những lỗi xảy ra
Có 2 loại thang đo độ tin cậy là MTBF và BER.
- MTBF nghĩa là ở giữa khoảng thời gian không thực hiện được. MTBF dùng để thống kê độ tin cậy của ổ đĩa.
- BER(Bit Error Rate) dùng để thống kê những lỗi xảy ra trong ổ đĩa
Ổ đĩa SATA/NL-SAS có chỉ số MTBF:1.2
triệu giờ. Ổ đĩa SAS có chỉ số MTBF:1.6 triệu giờ. Ổ đĩa SAS có độ tin
cậy hơn SATA khi chúng ta nhìn vào chỉ số MTBF
Ổ đĩa SATA có BER đọc được lỗi trong
10^15bits. Ổ đĩa SAS co BER đọc được lỗi trong 10^16bits. Ổ đĩa SAS có
độ tin cậy hơn 10 lần dùng để đọc những lỗi xảy ra. Hãy nhớ rằng đọc lỗi
những dữ liệu mất mà không cần đến sự hỗ trợ khác (RAID or Network
RAID) trong nơi để phục hồi dữ liệu.
Ngoài tốc độ xử lý và truyền tải dữ
liệu, cấu trúc, hiệu năng, độ tin cậy thì SAS còn có điểm nổi trội hơn
so với SATA là: chúng có thể cắm “nóng” rồi sử dụng ngay chứ không cần
phải khởi động lại hệ thống.
Mỗi chuẩn giao tiếp đều được cải tiến
với những tính năng bổ sung phù hợp với từng đối tượng người dùng. Vì
vậy người dùng cần xác định mục đích sử dụng từ đó lựa chọn cho mình một
chuẩn giao tiếp phù hợp. Trong trường hợp muốn mua mới hay bổ sung thêm
một chuẩn giao tiếp cho máy tính thì cần phải biết được bo mạch chủ
(motherboard) hỗ trợ cho chuẩn kết nối nào bằng cách xem thêm thông tin
hướng dẫn kèm theo của bo mạch chủ mình đang sử dụng hoặc liên hệ nhà
sản xuất để biết chính xác được chuẩn kết nối mà nó hỗ trợ.
Hi vọng bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu hơn về hai chuẩn giao tiếp SATA và SAS của ổ đĩa HDD.
Ngoài ra, các bạn có thể xem thêm thông tin về các dòng HDD Server với các chuẩn giao tiếp khác để có được lựa chọn tốt nhất.
Thông tin nhà nhập khẩu và phân phối Anh Đức JSC:
CÔNG TY CỔ PHẦN ANH ĐỨC
Website: www.fastest.com.vn – Email: sales@fastest.com.vn
♦ Trụ sở Hà Nội:
Showroom Tư vấn Dự án - Giải pháp và Bảo hành Dịch vụ
Đ/c: Số 33 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
ĐT: (04) 3514.9887 - Hotline : 0987 192 244
♦ Chi nhánh TP.HCM:
Showroom Tư vấn Dự án - Giải pháp và Bảo hành Dịch vụ
Đ/c: 31 Trần Đình Xu, Quận 1, TP.HCM
ĐT: (08) 3837.4169 - Hotline: 0938 996 323